Shopping Cart

Thành Tiền 0đ
Tổng Tiền 0đ

NITROGEN: VAI TRÒ CỦA KHÁNG THỂ ĐỐI VỚI CON NGƯỜI

28/07/2023
Tin tức

Trong một phản ứng miễn dịch. Kháng thể có 3 chức năng chính: Gắn với kháng nguyên, kích hoạt hệ thống bổ thể và huy động các tế bào miễn dịch.

NITROGEN: VAI TRÒ CỦA KHÁNG THỂ ĐỐI VỚI CON NGƯỜI

I. Kháng thể là gì?

  • Khi sinh vật xâm nhập vào cơ thể con người thì cơ thể sẽ nhận biết được sự xâm nhập này và sản xuất ra những chất gọi là kháng thể (antibody). Kháng thể này tiêu diệt vi khuẩn có hại, và bảo vệ cơ thể. Cơ thể nào có khả năng hình thành kháng thể càng mạnh thì khả năng miễn dịch chống lại các bệnh nhiễm khuẩn càng cao.

NitroGen

Các lớp kháng thể

II. Các lớp kháng thể (hay isotype)

  • Các kháng thể được phân thành 5 lớp hay isotype, tùy theo cấu tạo của các domain hằng định của các chuỗi nặng: Các chuỗi γ, α, μ, ε và δ lần lượt tương ứng với các immunoglobulin (Ig) thuộc các lớp IgG, IgA, IgM, IgE và IgD.
  •  Ngoài ra, các dị biệt tinh tế hơn cũng tồn tại bên trong một số lớp immunoglobulin. Ở người, có 4 loại IgG (IgG1, IgG2, IgG3 và IgG4) và 2 loại IgA (IgA1 và IgA2). Để tiêu diệt tác nhân gây bệnh bị gắn kháng thể, nhiều bạch cầu sử dụng các FcR (thụ thể của Fc, R: Receptor) bề mặt tương ứng với từng lớp IgG, IgA, IgM, IgE và IgD.
  • Thông thường một tế bào B sản xuất đồng thời nhiều lớp kháng thể: Chúng khác nhau ở phần C các chuỗi nặng nhưng giống hệt nhau ở tính đặc hiệu với một kháng nguyên.
  • Các tác nhân gây bệnh là muôn hình vạn trạng, do đó số lượng các kháng nguyên mà cơ thể có thể gặp phải là rất lớn. Mỗi lympho B lại chỉ có thể sản xuất 1 loại kháng thể đặc hiệu đối với 1 epitope kháng nguyên nhất định, do đó cần phải có hàng triệu triệu lympho B khác nhau. Số lượng này vượt quá số lượng gene của con người.

III. Quá trình tái tổ hợp gene để sản xuất kháng thể

IgG

  • IgG là loại immunoglobulin monomer (mono=1), là kháng thể phổ biến nhất trong máu và các dịch mô. Đây là isotype duy nhất có thể xuyên qua nhau thai, qua đó bảo vệ con trong những tuần lễ đầu đời sau khi sinh khi hệ miễn dịch của trẻ chưa phát triển. Vai trò chính của IgG là hoạt hóa bổ thể và opsonine hóa.
  • Có 4 thứ lớp: IgG1 (66%), IgG2 (23%), IgG3 (7%) và IgG4 (4%) trong đó IgG4 không có chức năng hoạt hóa bổ thể.

IgA

  • IgA chiếm khoảng 15 - 20% các immunoglobulin trong máu, nó chủ yếu được tiết tại các mô niêm nhầy (chẳng hạn trong ống tiêu hóa và hệ hô hấp). Nó còn được tiết trong sữa, nước mắt và nước bọt. Lớp immunoglobulin này chống lại (bằng cách trung hòa) các tác nhân gây bệnh tại những nơi chúng được tiết ra. Nó không hoạt hóa bổ thể, khả năng opsonise hóa cũng rất yếu.
  • Có hai dạng IgA là IgA1 (90%) và IgA2 (10%). Khác với IgA1, các chuỗi nặng và nhẹ của IgA2 không nối với nhau bằng các cầu disulfide mà bằng các liên kết không đồng hóa trị. IgA2 có ít trong huyết thanh, nhưng nhiều trong các dịch tiết.

IgM

  • IgM tạo nên các polymer do các immunoglobulin liên kết với nhau bằng các cầu nối đồng hóa trị disulfide, thường là với dạng pentamer hoặc hexamer. Khối lượng phân tử của nó khá lớn, xấp xỉ 900 kDa. Chuỗi J thường thấy gắn với nhiều pentamer, trong khi các hexamer lại không chứa chuỗi J do cấu trúc không gian không phù hợp. Do mỗi monomer có hai vị trí gắn kháng nguyên, một pentamer IgM có 10 vị trí gắn kháng nguyên, tuy vậy nó không thể gắn cùng lúc 10 antigen vì chúng cản trở lẫn nhau.
  • Vì là một phân tử lớn, IgM không có khả năng xuyên thấm, nó chỉ tồn tại với lượng rất nhỏ trong dịch kẽ. IgM chủ yếu ở trong huyết tương, chuỗi J rất cần cho dạng xuất tiết. Nhờ tính chất polymer, IgM rất "háu" kháng nguyên và rất hiệu quả trong việc hoạt hóa bổ thể. Nó còn được gọi là các "kháng thể tự nhiên" vì lưu hành trong máu ngay cả khi không có bằng chứng về sự tiếp xúc với kháng nguyên.

IgE

  • IgE là loại immunoglobulin monomer trong đó carbonhydrate chiếm tỷ lệ khá lớn. Khối lượng phân tử của IgE là 190 kDa. IgE có trên màng bào tương của bạch cầu ái kiềm và tế bào mast ở mô liên kết. IgE giữ một vai trò trong phản ứng quá mẫn cấp cũng như trong cơ chế miễn dịch chống ký sinh trùng. Kháng thể loại IgE cũng có trong các dịch tiết, không hoạt hóa bổ thể và là loại immunoglobulin dễ bị hủy bởi nhiệt.

IgD

  • IgD là loại immunoglobulin monomer chiếm chưa đầy 1% trên màng tế bào lympho B. Chức năng của IgD chưa được hiểu biết đầy đủ, nó thường biểu hiện đồng thời với IgM và được xem như một chỉ dấu (marker) của tế bào B trưởng thành nhưng chưa tiếp xúc kháng nguyên. Có lẽ nó tham gia vào cơ chế biệt hóa của tế bào B thành tương bào và tế bào B ghi nhớ.

IV. Vai trò của kháng thể

1. Liên kết với kháng nguyên.

  • Các Immunoglobulin có khả năng nhận diện và gắn một cách đặc hiệu với 1 kháng nguyên tương ứng nhờ các domain biến thiên. Một thí dụ để miêu tả lợi ích của kháng thể là trong phản ứng chống độc tố vi khuẩn. Kháng thể gắn với vi khuẩn và qua đó trung hòa độc tố, ngăn ngừa sự bám dính của các độc tố lên trên các thụ thể tế bào. Như vậy, các tế bào cơ thể tránh đc rối loạn do các độc tố của vi khuẩn gây ra.
  • Tương tự như vậy, nhiều virus và vi khuẩn chỉ gây bệnh khi bám được vào tế bào cơ thể. Vi khuẩn sử dụng các phân tử bám dính là adhesine, còn virus sở hữu các protein cố định trên lớp vỏ ngoài. Các kháng thể kháng adhesine và kháng protein caside virus sẽ ngăn chặn các vi sinh vật này gắn vào các tế bào đích của chúng.

2. Kích hoạt hệ thống bổ thể.

  • Một trong những cơ chế bảo vệ cở thể của kháng thể là việc hoạt hóa dòng thác bổ thể. Bổ thể là tập hợp các protein huyết tương khi được hoạt hóa sẽ tiêu diệt các vi khuẩn xâm nhập bằng cách đục lỗ thủng trên vi khuẩn, tạo điều kiện cho hiện tượng thực bào, thanh lọc các phức hợp miễn dịch và phóng thích các phân tử hóa hướng động.

3. Kích hoạt các tế bào miễn dịch.

  • Sau khi gắn vào kháng nguyên ở đầu biến thiên (Fab), kháng thể có thể liên kết với các tế bào miễn dịch ở đầu hằng định (Fc). Những tương tác này có tầm quan trọng đặc biệt trong đáp ứng miễn dịch. Như vậy, các kháng thể gắn với một vi khuẩn có thể liên kết với một đại thực bào và khởi động hiện tượng thực bào. Các tế bào lympho NK (Natural killer) có thể thực hiện chức năng độc tế bào và li giải các vi khuẩn bị opsonine hóa bởi các kháng thể.

NitroGen

Vai trò kháng thể đối với con người

5. KẾT LUẬN

  • Muốn có một cơ thể khỏe mạnh thì cơ thể chúng ta cần bổ sung đầy đủ rất nhiều yếu tố như: Chất dinh dưỡng, đạm, chất béo, vitamin và nhiều khoáng chất khác, ... Và đặc biệt là cần bổ sung nhiều kháng thể để tăng cường khả năng nhận biết và tiêu diệt vi khuẩn cho cơ thể.
  • Để bổ sung kháng thể cho cơ thể nên sử dụng một số sản phẩm như: Sữa non, vì trong sữa non có thành phần IgG, IgA, IgM...rất quan trọng, giúp tăng sức đề kháng.

- Hiện nay các sản phẩm sữa của chúng tôi  đã được bổ sung thêm thành phần sữa non và IgG vào bên trong công thức. Các bạn có thể tham khảo các dòng sản phẩm sữa tại trang web: https://www.hoangbaopharma.vn/san-pham để lựa chọn sản phẩm sữa phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình.

———————
𝐇𝐎𝐀𝐍𝐆 𝐁𝐀𝐎 𝐏𝐇𝐀𝐑𝐌𝐀𝐂𝐄𝐔𝐓𝐈𝐂𝐀𝐋 𝐉𝐎𝐈𝐍𝐓 𝐒𝐓𝐎𝐂𝐊 𝐂𝐎𝐌𝐏𝐀𝐍𝐘
𝐦/ 𝟎𝟑𝟓 𝟐𝟎𝟗 𝟖𝟒𝟔𝟒
𝐒𝐇𝐎𝐏𝐄𝐄 https://shopee.vn/hoangbaophamaceutical

YT/  https://www.youtube.com/watch?v=iIzSLpYbdJQ

NitroGen
Chia sẻ

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

TÌM HIỂU CÁC THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG TRONG NITROGEN NORMAL

Sữa NitroGen Normal là dòng sữa dinh dưỡng năng lượng cao với đặc điểm nổi bật khi không chứa chất biến đổi Gen. Các nguyên liệu được nhập khẩu từ Newzealand, với thành phần dinh dưỡng tối ưu hỗ trợ đường ruột, tim mạch, người bị suy kiệt… Trong sữa bao gồm các thành phần nguyên tố đa lượng và vi lượng có giá trị dinh dưỡng cao. Sau đây, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về các thành phần quan trọng có trong sữa NitroGen Normal nhé.

GIẢI PHÁP CHỐNG SUY MÒN CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ

Ung thư là một căn bệnh mạn tính, từ cơ quan bị bệnh có thể di căn đến các vị trị khác, nó gây ra nhiều biến chứng, có tác động xấu đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh.

LIPID LÀ GÌ? VAI TRÒ CỦA LIPID VỚI CƠ THỂ

Lipid là nguồn năng lượng quan trọng, so với protein và glucid thì lipid có khả năng sinh ra năng lượng lớn hơn. Trong chế biến thực phẩm, lipid ảnh hưởng đến tính chất của thực phẩm. Khi chế biến nhiệt, các sản phẩm có thêm lipid sẽ làm cho giá trị cảm quan và dinh dưỡng của thực phẩm tăng lên. Ngoài ra, lipid còn là chất dự trữ năng lượng và tham gia vào thành phần cấu.

NGĂN NGỪA LOÃNG XƯƠNG CÙNG NITROGEN CALCIUM+

Loãng xương (Osteoporosis) là sự rối loạn chuyển hóa của bộ xương gây tổn thương đến các mô liên kết của xương, dẫn đến làm tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương bao gồm sự toàn vẹn về khối lượng và chất lượng của xương.

CÁC BÀI TẬP GIẢM ĐAU LƯNG TẠI NHÀ

Có thể nói đau lưng là triệu chứng chung mà đa số mọi người đều gặp phải. Do đặc thù công việc, nên cột sống phải chịu nhiều áp lực từ trọng lượng cơ thể hoặc công việc nâng vác vật nặng,…theo đó, các dây thần kinh bị chèn ép, các bó cơ làm việc quá tải gây co thắt, dẫn đến cơn đau quanh vùng cột sống, đặc biệt cột sống thắt lưng. Nếu bạn bị nhẹ thì đau thắt lưng thường sẽ tự khỏi trong vài ngày hoặc vài tuần. Nếu nặng nó có thể trở thành mạn tính và kéo dài nhiều tháng.

KHỎE MẠNH MỖI NGÀY CÙNG NITROGEN NORMAL

NitroGen Normal là một thực phẩm giàu chất dinh dưỡng tốt cho xương, trí não và sức khoẻ. Lợi ích của nó sẽ nhân đôi nếu bạn bổ sung thường xuyên từ 3 – 4 ly 200ml mỗi ngày.

Facebook