Shopping Cart

Thành Tiền 0đ
Tổng Tiền 0đ

CHỨC NĂNG CHUYỂN HÓA CỦA GAN

31/08/2023
Tin tức

Một trong những chức năng quan trọng của gan là chức năng chuyển hóa các chất. Gan là cơ quan có tỷ lệ so với thể trọng đứng thứ 2 sau hệ cơ xương ( nặng khoảng 2kg). Các hoạt động chuyển hóa của gan xảy ra ở các tế bào nhu mô gan ( chiếm 80% khối lượng gan). Là cửa ngõ của các chất vào cơ thể thông qua bộ máy tiêu hóa, gan là một cơ quan dễ bị nhiễm bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh gan mật thường cao hơn bệnh lý của các cơ quan khác.

CHỨC NĂNG CHUYỂN HÓA CỦA GAN

I. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NHU MÔ GAN

Thành phần các chất cấu tạo gan thay đổi tùy theo điều kiện hoạt động, ăn uống, thời kỳ hoạt động của cơ thể.

Hoangbaopharma

Chức năng quan trọng của gan là chức năng chuyển hóa các chất.

  • Carbohydrate: Chiếm khoảng 2 – 10% trọng lượng khô của gan tùy theo tình trạng cơ thể. Carbs ở gan chủ yếu là glycogen.
  • Protein chiếm khoảng ½ trọng lượng khô của gan. Những protein của gan là albumin, globulin, một ít nucleoprotein, collagen, ferritin. Ngoài ra, gan còn chứa nhiều acid amin tự do như: Cystein, methionin, trytophan, arginin, glycin, histidin và nhiều nhiều nhất là glutamic.
  • Lipid gan chiếm khoảng 5% trọng lượng khô của gan, trong đó 40% là lipid trung tính, 50% là phospholipid và 10% là cholesterol.
  • Enzyme và vitamin: Gan đảm nhận nhiều chức năng chuyển hóa quan trọng của cơ thể nhờ có một hệ thống enzyme rất hoàn chỉnh và có nhiều enzyme mà tổ chức khác không có.
  • Gan chứa nhiều vitamin A, D, K, các vitamin nhóm B (B1,B2,B12,…) và vitamin C. Ngoài ra, gan còn chứa một số khoáng chất quan trọng như: Fe, Na, Mg, K, Cu, Zn,…

II. CHỨC NĂNG CỦA GAN

II.1. Chức năng chuyển hóa carbohydrate, protid, lipid.

Chuyển hóa các chất ở gan diễn ra rất mạnh, phong phú và phức tạp. Quá trình này diễn ra trong tế bào gan với những đặc thù khác với các cơ quan khác trong cơ thể.

Hoangbaopharma

Chuyển hóa các chất ở gan diễn ra rất mạnh.

a. Chức năng chuyển hóa carbohydrate:

  • Gan đóng vai trò quan trọng trong chuyển hoá carbohydrate và là nơi dự trữ carbohydrat của cơ thể dưới dạng glycogen.
  • Khi nồng độ glucose máu có xu hướng tăng trên mức bình thường (ví dụ ngay sau bữa ăn hoặc sau khi uống đường), lượng glucose từ thức ăn qua thành ruột theo tĩnh mạch cửa về gan một cách ồ ạt, gan sẽ giữ lại glucose và tăng quá trình sinh tổng hợp glycogen.
  • Khi glucose máu giảm dưới mức bình thường, gan sẽ tăng cường phân huỷ glycogen tạo glucose cung cấp cho máu. Mặc dù cơ và một số mô khác cũng lưu giữ glycogen, nhưng glycogen ở các mô này không thể thoái hóa cung cấp glucose cho máu vì enzyme glucose 6 – phosphatase, enzyme cần thiết để xúc tác phản ứng chuyển glucose 6 - phosphat thành glucose tự do chỉ có ở gan.
  • Glucose hình thành sẽ qua màng tế bào gan vào máu và đi đến các mô của cơ thể. Nhờ khả năng này, gan đóng vai trò chủ chốt trong việc điều hoà đường huyết của cơ thể. Toàn bộ hệ thống điều hoà đường máu bằng hormon hoàn toàn phụ thuộc vào sự toàn vẹn chức năng gan.
  • Ở gan, glucose còn được chuyển hoá thành acid glucuronic, một thành phần cần thiết cho chức năng khử độc của gan. Ngoài ra gan tổng hợp heparin, một chất chống đông máu tự nhiên có bản chất là carbohydrat.

b. Chức năng chuyển hóa lipid:

  • Quá trình thoái hoá lipid: Quá trình B - oxy hoá acid béo xảy ra mạnh mẽ ở gan tạo ra các mẩu acetyl CoA. Một phần nhỏ acetyl CoA được đốt cháy trong chu trình acid citric ở gan đến CO2, H2O và cung cấp năng lượng cho hoạt động của gan, một phần acetyl CoA được gan sử dụng tổng hợp cholesterol, acid mật, phần lớn acetyl CoA được tế hảo gan sử dụng để tổng hợp thể cetonic. Thể cetonic sau khi được tổng hợp ở gan sẽ vào máu và đến các mô khác, ở các mô này thể cetonic được chuyển trở lại thành acetyl CoA để các mô sử dụng, đặc biệt là não và thận. Như vậy, thể cetonic là dạng vận chuyển acetyl CoA trong máu từ gan đến các mô khác.
  • Quá trình tổng hợp lipid: Lipid được hấp thu ở ruột dưới dạng các thành phần cấu tạo như glycerol, acid béo (hoặc ở dạng những hạt nhũ tương rất nhỏ), một phần nhỏ sẽ được tái tổng hợp thành lipid ở tế bào niêm mạc ruột và được vận chuyển về gan trước khi đến các mô khác. Gan tập hợp nhiều các phospholipid và gan đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển lipid trung tính, cholesterol ra khỏi gan, tránh ứ đọng mô ở gan. Khi chức năng gan bị suy giảm, quá trình tổng hợp và vận chuyển lipid ra khỏi gan bị rối loạn có thể dẫn đến ứ đọng mỡ ở gan.
  • Gan tổng hợp phần lớn cholesterol trong máu. Quá trình este hoá cholesterol có thể diễn ra ở gan hoặc huyết tương và enzyme xúc tác cho các phản ứng este hoá này chỉ do gan sản xuất. Lượng cholesterol este hoá chiếm khoảng 60 - 70% lượng cholesterol toàn phần huyết tương.

c. Chức năng chuyển hóa protein:

  • Gan tổng hợp toàn bộ albumin và một phần globulin huyết thanh. Ngoài ra, gan còn tổng hợp fibrinogen, ferritin, prothrombin cũng như phần lớn các protein huyết tương khác.
  • Gan còn tổng hợp rất nhiều các acid amin từ các acid cetonic để cung cấp cho các mô tổng hợp protein.
  • Gan chứa nhiều enzyme xúc tác cho quá trình thoái hoá acid amin. Khi tế bào gan bị tổn thương, các enzyme transaminase được giải phóng khỏi tế bào và tăng cao trong huyết thanh. Trong một số trường hợp tổn thương hủy hoại tế bào ở mức độ sâu hơn, một số enzyme ở ty thể gan như glutamat dehydrogenase cũng xuất hiện và tăng cao trong huyết thanh.
  • Gan có vai trò rất quan trọng trong quá trình khử độc. Gan là nơi duy nhất tổng hợp urê nhờ quá trình tổng hợp urê từ NH3, một sản phẩm của quá trình thoái hoá acid amin.
  • Gan tham gia vào quá trình thoái hoá hemoglobin, tạo bilirubin tự do và đặc biệt, tạo bilirubin liên hợp (được gọi là sắc tố mật) dễ đào thải qua mật.

II.2. Chức năng tạo mật.

  • Gan sản xuất liên tục, dự trữ mật trong túi mật và bài tiết từng đợt vào tá tràng. Lượng mật bài tiết trung bình mỗi ngày ở người trưởng thành là 1000ml.
  • Thành phần quan trọng nhất của của mật là acid mật. Các acid mật là sản phẩm thoái hóa cuối cùng của cholesterol ở gan. Trong mật người có 3 acid mật chính là acid cholic, acid deoxycholic và acid litocholic. Các acid mật không được bài tiết tự do trong mật mà được liên hợp với glycin và taurin (một dẫn xuất của cystein) rồi kết hợp với Na+ hoặc K+ tạo thành muối mật. Thành phần quan trọng khác của mật là sắc tố mật. Sắc tố mật là sản phẩm thoái hóa của hemoglobin và acid litocholic. Sắc tố mật chủ yếu là bilirubin liên hợp và bilivecdin. Mật có màu vàng, màu của (bilirubin), mật trong túi mật có màu xẫm xanh lá cây đến màu nâu nhạt (do bilirubin bị oxy hóa thành bilivecdin và bị cô đặc.

II.3. Chức năng khử độc.

  • Cơ thể luôn phải đối mặt với các chất độc hại do chuyển hóa các chất sinh ra (các chất độc nội sinh) hoặc do được đưa vào từ bên ngoài theo thức ăn và nước uống (các chất độc ngoại sinh). Để tồn tại, cơ thể phải có một cơ chế chống lại các tác nhân độc hại và vai trò quan trọng này do gan đảm nhiệm.
  • Các chất độc nội sinh và ngoại sinh được gan giữ lại để chuyển hóa thành các chất không độc và đào thải ra ngoài. Gan thực hiện chức năng khử độc theo 2 cơ chế.
  • Cơ chế cố định và thải trừ: Theo cơ chế này, các chất độc khi đến gan được gan giữ lại rồi đào thải nguyên dạng theo đường mật và không bị biến đổi về mặt hoá học. Các chất độc bao gồm các muối kim loại nặng (muối Cu, Pb,...) một số chất màu.
  • Cơ chế hóa học: Đây là cách khử độc chính và quan trọng của gan. Đặc điểm của quá trình này là chất độc được biến đổi hoá học thành chất không độc, dễ tan trong nước để đào thải ra ngoài.
  • Khử độc theo cơ chế hóa học gồm những quá trình chính sau:
  •  Phản ứng oxy hoá.
  • Phản ứng khử.
  • Phản ứng thuỷ phân.
  • Phản ứng liên hợp.

Hoangbaopharma

Các chức năng sinh lý của gan.

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀNG BẢO VỆ GAN KHỎE MẠNH

  • Hạn chế rượu bia, thuốc lá: Nếu có sử dụng rượu bia hay trong hoàn cảnh phải sử dụng rượu bia thì nên dùng với lượng vừa phải theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO): 25 ml/ngày ( rượu 40̊ ), tuyệt đối không nên uống rượu khi mắc các bệnh về gan. Hạn chế hay tốt nhất là không hút thuốc lá.
  • Dinh dưỡng hợp lý: Chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh và ăn uống đầy đủ, cân bằng các loại chất đạm, chất béo, vitamin, khoáng chất, ăn nhiều thực phẩm tươi, giàu chất xơ rau xanh, trái cây,…tránh ăn nhiều đồ chiên, nướng, uống đủ nước mỗi ngày (khoảng 2,5 lít/ngày).

Hoangbaopharma

Chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh và ăn uống đầy đủ.

  • Tăng cường vận động: Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và điều độ là một trong những phương pháp tuyệt vời vì tính đơn giản, hiệu quả, ít tốn kém để giữ cho cơ thể luôn được khỏe mạnh mỗi ngày.

Hoangbaopharma

Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và điều độ.

  • Khám sức khỏe định kỳ: Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần) để biết tình trạng của gan đồng thời sẽ được bác sĩ tư vấn tiêm phòng vaccin khi chưa bị viêm gan do virus hay điều trị kịp thời nếu mắc các bệnh về gan.
———————
𝐇𝐎𝐀𝐍𝐆 𝐁𝐀𝐎 𝐏𝐇𝐀𝐑𝐌𝐀𝐂𝐄𝐔𝐓𝐈𝐂𝐀𝐋 𝐉𝐎𝐈𝐍𝐓 𝐒𝐓𝐎𝐂𝐊 𝐂𝐎𝐌𝐏𝐀𝐍𝐘
𝐦/ 𝟎𝟑𝟓 𝟐𝟎𝟗 𝟖𝟒𝟔𝟒
𝐒𝐇𝐎𝐏𝐄𝐄 https://shopee.vn/hoangbaophamaceutical

YT/  https://www.youtube.com/watch?v=iIzSLpYbdJQ

Hoangbaopharma

Chia sẻ

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

TÌM HIỂU CÁC THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG TRONG NITROGEN NORMAL

Sữa NitroGen Normal là dòng sữa dinh dưỡng năng lượng cao với đặc điểm nổi bật khi không chứa chất biến đổi Gen. Các nguyên liệu được nhập khẩu từ Newzealand, với thành phần dinh dưỡng tối ưu hỗ trợ đường ruột, tim mạch, người bị suy kiệt… Trong sữa bao gồm các thành phần nguyên tố đa lượng và vi lượng có giá trị dinh dưỡng cao. Sau đây, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về các thành phần quan trọng có trong sữa NitroGen Normal nhé.

GIẢI PHÁP CHỐNG SUY MÒN CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ

Ung thư là một căn bệnh mạn tính, từ cơ quan bị bệnh có thể di căn đến các vị trị khác, nó gây ra nhiều biến chứng, có tác động xấu đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh.

LIPID LÀ GÌ? VAI TRÒ CỦA LIPID VỚI CƠ THỂ

Lipid là nguồn năng lượng quan trọng, so với protein và glucid thì lipid có khả năng sinh ra năng lượng lớn hơn. Trong chế biến thực phẩm, lipid ảnh hưởng đến tính chất của thực phẩm. Khi chế biến nhiệt, các sản phẩm có thêm lipid sẽ làm cho giá trị cảm quan và dinh dưỡng của thực phẩm tăng lên. Ngoài ra, lipid còn là chất dự trữ năng lượng và tham gia vào thành phần cấu.

NGĂN NGỪA LOÃNG XƯƠNG CÙNG NITROGEN CALCIUM+

Loãng xương (Osteoporosis) là sự rối loạn chuyển hóa của bộ xương gây tổn thương đến các mô liên kết của xương, dẫn đến làm tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương bao gồm sự toàn vẹn về khối lượng và chất lượng của xương.

CÁC BÀI TẬP GIẢM ĐAU LƯNG TẠI NHÀ

Có thể nói đau lưng là triệu chứng chung mà đa số mọi người đều gặp phải. Do đặc thù công việc, nên cột sống phải chịu nhiều áp lực từ trọng lượng cơ thể hoặc công việc nâng vác vật nặng,…theo đó, các dây thần kinh bị chèn ép, các bó cơ làm việc quá tải gây co thắt, dẫn đến cơn đau quanh vùng cột sống, đặc biệt cột sống thắt lưng. Nếu bạn bị nhẹ thì đau thắt lưng thường sẽ tự khỏi trong vài ngày hoặc vài tuần. Nếu nặng nó có thể trở thành mạn tính và kéo dài nhiều tháng.

KHỎE MẠNH MỖI NGÀY CÙNG NITROGEN NORMAL

NitroGen Normal là một thực phẩm giàu chất dinh dưỡng tốt cho xương, trí não và sức khoẻ. Lợi ích của nó sẽ nhân đôi nếu bạn bổ sung thường xuyên từ 3 – 4 ly 200ml mỗi ngày.

Facebook